KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NH:
2012-2013
Khóa ngày 22 tháng 06 năm 2012 tại TPHCM
Môn thi : NGỮ VĂN
Thời
gian: 120 phút (không tính thời gian giao đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu 1 : (1 điểm)
Truyện Những ngôi sao xa
xôi của Lê Minh Khuê được trần thuật từ nhân vật nào ? Nêu tác dụng của
việc chọn ngôi kể đó.
Câu 2 : (1 điểm)
Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
(Tiếng
Việt – Lưu Quang Vũ)
Tìm và gọi tên thành phần biệt lập trong đoạn thơ trên. Cho biết thành phần ấy
được dùng để làm gì trong đoạn thơ ?
Câu 3 : (3 điểm)
Trong
loạt bài trên báo Tuổi trẻ Chủ Nhật bàn về Thế hệ gấu bông, có
đề cập hai hiện tượng :
1. Cô bé mười lăm tuổi, được mẹ chở đi đánh cầu lông. Xe hai mẹ con bị va quẹt,
đồ đạc trên xe văng tung tóe. Người mẹ vội vàng gom nhặt, vài người đi đường
cũng dừng lại phụ giúp, còn cô bé thờ ơ đứng nhìn. Đợi mẹ nhặt xong mọi thứ, cô
bé leo lên xe và thản nhiên dặn: “Lát về mẹ nhớ mua cho con li chè!”.
2. Một cậu học sinh khi được hỏi về ca sĩ nổi tiếng mà cậu hâm mộ, cậu đã trả
lời rất rành mạch về cách ăn mặc , sở thích của ca sĩ đó. Nhưng khi được hỏi về
nghề nghiệp, sở thích của cha mẹ cậu, cậu ta ấp úng, không trả lời được.
Là người con trong gia đình, em hãy trình bày suy nghĩ về hai hiện tượng trên
qua một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi).
Câu 4 : (5 điểm)
Hãy chọn và phân tích một hoặc hai khổ thơ trong các bài thơ của chương trình
văn học Việt Nam hiện đại lớp 9 để nêu bật vẻ đẹp con người Việt Nam.
BÀI GIẢI GỢI Ý
Câu 1 : (1 điểm)
Truyện
Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê được trần thuật từ nhân vật
Phương Định. Việc chọn ngôi kể theo ngôi thứ nhất (tự xưng là “tôi”) có
tác dụng làm cho lời kể có màu sắc chủ quan, thể hiện những cảm xúc riêng. Tuy
nhiên điểm nhìn của người kể bị hạn chế : chỉ có thể trực tiếp kể những gì mình
nghe, thấy,…
Câu 2 : (1 điểm)
Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
(Tiếng
Việt – Lưu Quang Vũ)
Thành phần biệt lập trong đoạn thơ trên là thành phần cảm thán. Thành phần ấy
được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói : yêu quí vẻ đẹp của tiếng Việt.
Câu 3 : (3 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết các làm bài văn nghị
luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ; không mắc lỗi chính tả, dùng
từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày
theo nhiều cách nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí ; cần làm rõ được các ý
chính sau :
- Nêu được vấn đề cần nghị
luận: Thói vô cảm của người con trong gia đình.
- Giải thích :
Thói
vô cảm là một lối sống chỉ nhằm phục vụ cho chính bản thân mình, ích kỉ chỉ lo
cho mình, thờ ơ, vô trách nhiệm với những người chung quanh mà cụ thể là hai
bài báo trên : hai đứa con vô cảm, thờ ơ với cha mẹ.
- Bàn luận :
+ Biểu hiện : thói vô cảm
đang tồn tại và có nguy cơ phát triển trong giới trẻ, trong xã hội với nhiều
biểu hiện đau lòng…
+ Tác hại : thói vô cảm làm
cho bản thân xấu xa, gia đình bị ảnh hưởng nặng nề, nền đạo đức xuống dốc…
+ Phê phán, đấu tranh để
loại bỏ thói vô cảm trong mỗi cá nhân và trong nhận thức xã hội.
- Bài học nhận thức và hành
động : cần thấy sự nguy hại của thói vô cảm của con cái trong gia đình ; cần tu
dưỡng, rèn luyện bản thân để sống vị tha “mình vì mọi người”.
Câu 4 : (5 điểm)
Hãy chọn và phân tích một hoặc hai khổ thơ trong các bài thơ của chương trình
văn học Việt Nam hiện đại lớp 9 để nêu bật vẻ đẹp con người Việt Nam.
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết các làm bài văn nghị
luận văn học : phân tích một đoạn thơ kết hợp với chứng minh một đặc điểm nhân
vật. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết
về các bài thơ của chương trình văn học Việt Nam hiện đại lớp 9, thí sinh có
thể chọn và phân tích một hoặc hai khổ thơ nhưng cần làm rõ được ý cơ bản sau :
- Nêu được vấn đề cần nghị luận
: vẻ đẹp con người Việt Nam.
- Ví dụ : Chọn khổ thơ thứ
hai trong bài “Nói với con” của Y Phương :
“Người đồng mình thương lắm
con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn”.
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn”.
-
Vẻ đẹp con người Việt Nam : có chí lớn, vượt qua mọi nỗi buồn khổ.
-
“Cao đo nỗi buồn” “Xa nuôi chí lớn” : So sánh à Lấy cái
"cao", "xa" của trời đất làm chiều kích diễn tả nỗi buồn vì
sống vất vả, nghèo đói, cực nhọc, lam lũ, thiên tai… nhưng luôn ấp ủ “chí lớn”
: đó là sức mạnh để "người đồng mình" vượt qua bao gian khổ cuộc đời.
”Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói.”
”Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói.”
-
Vẻ đẹp con người Việt Nam : sống nghĩa tình, thủy chung
-
“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh” ; “Sống trong thung không chê thung
nghèo đói” : Điệp ngữ “không chê”à Không chê bai, phản bội
quê hương, sống phải có nghĩa tình, chung thủy với dù quê hương còn nghèo, còn
vất vả.
“Sống như sông như
suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”
-
Vẻ đẹp con người Việt Nam : sức sống mạnh mẽ.
-
“Sống như sông như suối” : so sánh à sống khoáng đạt, hồn nhiên, mạnh mẽ.
-
“Lên thác xuống ghềnh” à thành ngữ : những gian khổ, thử thách nguy
hiểm.
-”Không lo cực nhọc” : sẵn sáng chịu đựng…
-”Không lo cực nhọc” : sẵn sáng chịu đựng…
- “Người
đồng mình thô sơ da thịt” : ăn mặc sơ sài, áo chàm, khăn piêu, cuộc
sống mộc mạc thiếu thốn… nhưng “Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con” : không
hề nhỏ bé về tâm hồn, ý chí nghị lực và đặc biệt là khát vọng xây dựng quê
hương.
“Người đồng mình tự đục đá
kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.”
Còn quê hương thì làm phong tục.”
-
Vẻ đẹp con người Việt Nam : tình yêu quê hương, dân tộc.
-
“Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương” ; “Còn quê hương thì
làm phong tục.” à Tữ ngữ gợi tả : xây dựng quê hương bằng chính sức lực
và sự bền bỉ của mình, sáng tạo, lưu truyền và bảo vệ phong tục tốt đẹp của
mình, biết tự hào với truyền thống quê hương.
- Nghệ thuật : thể thơ tự do
diễn tả cảm xúc dâng trào, nhịp điệu âm thanh hài hòa, giọng thơ nhẹ nhàng
thiết tha, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.
- Đánh giá chung nội dung và
nghệ thuật của đoạn thơ.
HOÀNG ĐỨC HUY
(Trường tư thục Nguyễn Khuyến)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.